Trang chủ » Phật giáo » Giới thiệu các tông phái Phật giáo phổ biến

Giới thiệu các tông phái Phật giáo phổ biến

Tính đến nay, Phật giáo đã có lịch sử phát triển hơn 2.500 năm, là một trong 3 tôn giáo lớn của thế giới. Và vì có bề dày lịch sử như vậy nên trong quá trình phát triển của Phật giáo chắc chắn sẽ không thể tránh được việc phân chia thành các tông phái khác nhau. Tuy nhiên về tổng thể, hầu hết các tông phái đều tuân theo tôn chỉ (1) của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni.

Lý giải vì sao Phật giáo có nhiều tông phái?

Nguyên nhân dẫn đến việc phân chia tông phái trong Phật giáo diễn ra trong lần kết tập kinh điển lần thứ II (100 năm sau khi Đức Phật nhập diệt (2)). Sự kiện xảy ra khi một nhóm các Tì-kheo (Phật tử nam) đề nghị thay đổi 10 điều giới luật (về sau nhóm này hình thành Đại chúng bộ), trong khi đó nhóm còn lại muốn giữ nguyên giới luật (hình thành Trưởng lão bộ). Kể từ đây Phật giáo chính thức chia thành hai tông phái là: Đại chúng bộ và Trưởng lão bộ. Về sau sự phân chia ngày càng phức tạp hơn.

Trên đây là nguyên nhân chính dẫn đến sự phân chia tông phái trong Phật giáo, ngoài ra cũng có một vài nguyên nhân khách quan khác có thể kể ra như:

  • Lúc Đức Phật còn tại thế, Ngài đã dùng nhiều cách thức, phương pháp và phương tiện để có thể truyền đạo cho tất cả đệ tử của mình tuỳ thuộc vào căn cơ (3) của mỗi người.
  • Ngôn ngữ, văn hoá ở mỗi nơi là khác nhau nên trong quá trình truyền dạy cũng cần phải thay đổi linh hoạt.
  • Con đường giác ngộ của Phật giáo có thể tu tập theo nhiều phương pháp khác nhau, mỗi phương pháp sẽ phù hợp với từng nhóm người khác nhau.
  • Một khi Phật giáo đã phát triển rộng khắp thì không tránh khỏi việc phân chia, hình thành tông phái mới.
  • Trong thời kì đầu phát triển của Phật giáo, thường thì các giáo lý chỉ được truyền dạy thông qua lời nói và sự ghi nhớ, chưa được ghi chép chặt chẽ như ngày nay.

Các tông phái chính của Phật giáo

Hiện nay, Phật giáo thế giới có 5 tông phái chính gồm:

1. Thượng toạ bộ (Nam tông)

Phật giáo Nam tông dùng để chỉ truyền thống Phật giáo được truyền từ Ấn Độ sang Sri Lanka, và lan rộng đến các nước trong khu vực Đông Nam Á (Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia, miền nam Việt Nam). Nam tông sử dụng Kinh văn tiếng Pali để tu hành, theo phương pháp Độc Giác Ngộ, nghĩa là chỉ có thể giúp mình giác ngộ, không có khả năng giác ngộ cho người khác.

2. Đại chúng bộ (Bắc tông)

Phật giáo Bắc tông dùng để chỉ truyền thống Phật giáo được truyền từ Ấn Độ sang Trung Á, chủ yếu tại Trung Quốc, sau đó lan rộng ra Đông Bắc Á và một số nước ở Đông Nam Á (bao gồm miền bắc Việt Nam). Bắc tông sử dụng kinh văn tiếng Phạn để tu hành, sau được dịch sang tiếng Hán. Trái ngược với Nam tong, Bắc tông tu hành theo phương pháp Toàn Giác Ngộ, nghĩa là không chỉ giúp mình tự giác ngộ mà còn có thể giúp người khác giác ngộ.

3. Mật tông

Mật tông được hình thành tại Ấn Độ vào thế kỉ thứ 5, sau đó phát triển mạnh sang nhiều nước khác như: Tây Tạng, Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam. Mật tông là sự kết hợp giữa Ấn Độ giáo và Đại chúng bộ, có hai phái chính là: Chân ngôn thừa và Kim cương thừa. Phái lấy bí mật Chân ngôn (3) là tông chỉ nên được đặt tên là Mật Tông.

Người tu hành trong phái Mật tông chủ trương dung thông: Địa, Thuỷ, Hoả, Phong, Không, Thức thành một vũ trụ, kết hợp với Tam mật: Thân mật (tay bắt ấn), Ngữ mật (miệng niệm chân ngôn), Ý mật (tâm thiền định) để được giải thoát hay giác ngộ.

4. Tịnh độ tông

Ra đời vào thế kỉ thứ 4 nhờ với truyền bá của nhà sư Huệ Viễn (334-416). Tịnh độ tông lấy pháp môn A Di Đà, cầu được vãng sanh ở Tây Phương Cực Lạc, tôn thờ Đức Phật A Di Đà. Đây là một tông phái được hình thành từ Trung Quốc và hiện nay đã trải qua hơn 13 đời tôn vị: Huệ Viễn, Thiện Đạo, Thừa Viễn, Phát Chiếu, Thiếu Khương, Diên Thọ, Tỉnh Thường, Châu Hoằng, Ngẩu Ích, Hành Sách, Tỉnh Am, Triệt Ngộ, Ấn Quang.

Các bộ Kinh văn nổi tiếng của Tinh độ tông: Vô Lượng Thọ, Quán Võ Lượng Thọ, A Di Đà, cùng với luận Vãn Sinh Tịnh Độ.

Phương pháp tu tập của Tịnh độ tông được thực hiện theo 3 nguyên tắc:

  • Tín: phải có niềm tin vững chắc.
  • Nguyện: tâm ý luôn hướng về cõi Tinh độ, tránh xa tham sân si và nhục dục ở trần thế.
  • Hành: hình thức tu tập chính là tập niệm Phật (niệm thần chú).

Tịnh độ tông được đông đảo người dân ở các nước ở châu Á theo học vì nó dễ tu tập và phù hợp với văn hoá của địa phương.

5. Thiền tông

Thiền là một hình thức tu tập đã có từ thời Đức Phật, tuy nhiên sau khi thiền sư sơ tổ Bồ Đề Đạt Ma từ Ấn Độ sang Trung Quốc vào năm 520 truyền dạy thì mới trở thành một tông phái riêng, gọi là Thiền tông.

Thiền tông phát triển rất nhanh tại Trung Quốc và trở thành một tông phái lớn mạnh ở đất nước này. Thiền tông được truyền đến đời của Ngài Huệ Năng (đời thứ 6) thì huỷ bỏ thông lệ truyền thừa. Thiền tông hiện nay đã có mặt trên toàn thế giới.

Những điểm cần lưu ý trong tu tập Thiền tông:

  • Người tu tập phải tập trung tâm trí, không được để các suy nghĩ lan man làm sao nhãng, ngoài ra phải diệt bốn nghiệp: sát (không sát sinh), đạo (không trộm cắp), dâm (không dâm dục), vọng (không nói dối).
  • Trong quá trình tu tập, người tập có thể trực tiếp chứng ngộ chân lý trong đời sống, hay còn gọi là đốn ngộ.
  • Người tu tập không nhất thiết phải ngồi thiền, họ có thể sử dụng các hình thức khác để định tâm như nằm (Thiền nằm). “Thiền là tâm toạ” – Huệ Năng.
  • Thiền là con đường dẫn đến giác ngộ mà không cần đến văn tự – “Bất lập văn tự, giáo ngoại biệt truyên“.
  • Việc có thể đạt được trạng thái định còn tuỳ thuộc vào căn cơ của mỗi người.

“Thiền là con đường dẫn đến giác ngộ mà không cần đến văn tự”. Tôi cảm thấy điều này có phần chưa phù hợp cho tất cả người tu tập, bởi vì việc đọc thêm Kinh sách sẽ giúp người tu tập có thêm hiểu biết và hiểu rõ mục đích của việc tu tập Thiền định, từ đó tránh việc thực hành một cách mở hồ, không có định hướng rõ ràng. Hơn nữa, khi biết được mục đích cuối cùng của Thiền định, người tu tập sẽ xây dựng được một lại niềm tin vững chắc về việc mình đang làm.

Các phương pháp tu tập chính trong Thiền tông:

  • Mặc chiếu: là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất, khi dùng phương pháp này người Thiền định cố gắng kiểm soát tất cả mọi suy nghĩ trong tâm trí để dần dần đạt đến trạng thái định, từ đó có thể đạt được trí tuệ (ngộ).
  • Tham vấn thoại đầu (công án): với phương pháp này người Thiền định sẽ đặt tâm trí dồn vào công án (một câu thần chú, hình ảnh, tượng Phật). Nên lựa chọn công án cẩn thận vì sau khi đã chọn rồi thì sẽ rất khó để thay đổi, vì khi thay đổi sẽ làm mất đi cái giá trị ban đầu, ảnh hưởng đến quá trình tu tập.

Tổng kết

Như vậy qua bài viết này chúng ta đã có cái nhìn tổng quát về các tông phái trong Phật giáo cũng như trả lời được cho câu hỏi tại sao Phật giáo lại có nhiều tông phái khác nhau. Lưu ý rằng trên đây chỉ là một số tông phái chính có số lượng người theo học, tu tập lớn trên thế giới. Ngoài ra còn rất nhiều tông phái khác nữa, nếu muốn bạn có thể tìm hiểu thêm tại đây. Mặc dù trong Phật giáo có nhiều tông phái tuy nhiên tất cả đều tuân theo tôn chỉ ban đầu mà Đức Phật đã dạy.

Chú thích

  1. Tôn chỉ: các nguyên tắc chính để một tổ chức dựa theo đó mà hoạt động.
  2. Nhật diệt: nhập Niết Bàn, chấm dứt nghiệp báo luân hồi, thoát khỏi vòng sinh tử.
  3. Căn cơ: trình độ, khả năng hiểu biết của mỗi người.
  4. Chân ngôn: có thể là một câu thần chú.

Bài viết liên quan

Tây Phương Cực Lạc (cõi Tịnh Độ)

Khám phá Tây Phương Cực Lạc – Vùng đất thanh tịnh

Cùng luanhoi.vn tìm hiểu về tất cả thông tin thế giới (cõi) Tây Phương Cực Lạc trong quan niệm của …
Lục đạo luân hồi

Lục đạo luân hồi: Bí ẩn về 6 cõi sinh tử

Lục đạo luân hồi là 6 cõi giới trong vòng tròn sinh tử luân hồi của Phật giáo, tuỳ vào …
Thiền tông

Thiền tông

Cùng luanhoi.vn tìm hiểu về Thiền tông là gì? Lịch sử hình thành, phát triển và các học thuyết của …
Lịch sử ra đời, phất triển của Phật giáo

Lịch sử Phật giáo: sự ra đời và phát triển

Lịch sử Phật giáo: câu chuyện về sự ra đời, phát triển và những thời kì hoại diệt, phục hưng …
Scroll to Top